UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2024.

20/03/2024 16:27:30 157      Chọn cỡ chữ A a  

UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND, ngày 18/3/2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024.

Theo đó, các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch bao gồm:

Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM:

1) Phấn đấu trong năm 2024, toàn tỉnh có thêm 09 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 03 huyện hoàn thành huyện NTM nâng cao.

2) Có 23 khu dân cư (KDC) kiểu mẫu được công nhận (huyện Xuân Lộc 02 KDC, huyện Thống Nhất 02 KDC, huyện Long Thành 03 KDC, huyện Nhơn Trạch 02KDC, huyện Trảng Bom 03 KDC, huyện Vĩnh Cửu 03 KDC, huyện Cẩm Mỹ 02KDC, huyện Tân Phú 01 KDC, huyện Định Quán 04 KDC, thành phố Long Khánh 01 KDC).

3) Giảm 35% hộ nghèo A trên tổng hộ nghèo A.

4) T lệ dân s nông thôn tham gia bảo hiểm y tế đạt 94%.

5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn đạt 70%.

6) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn khu vực nông thôn đạt 84,5%, trong đó công trình cấp nước tập trung đạt 51,33%.

Về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:

1) Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, người nghèo.

2) Các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình:

                        - Phấn đấu giảm 35% hộ nghèo A/tổng số hộ nghèo A giai đoạn 2022-2025, áp dụng cho năm 2024. Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, dự án thuộc Chương trình                 giảm nghèo theo quy định, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, hộ nghèo.

                        - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình hỗ trợ sản xuất tại cộng đồng nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cho hộ nghèo, hộ                     cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

                        - Phn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.

                        - 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch                  có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.

  1. Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:

                        - Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết ni, tư vn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông                    tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

                        - Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế miễn phí 100%.

                        - Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt trên 96%.

                        - Chiều thiếu hụt về nhà ở: Đảm bo hộ nghèo, h cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động ca thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm                  nghèo bền vững.

                        - Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: Trên 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 92% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

                        - Chiều thiếu hụt về thông tin: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận s dụng các dịch vụ viễn thông, internet.

Về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi:

1) Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trong đồng bào DTTS giảm 2%.

2) Giải quyết 50% nhu cầu tối thiểu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, giáo dục, chuyn đi nghề và đào tạo nghề giải quyết việc làm của các hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo; xóa nhà tạm cho trên 35% số hộ DTTS nghèo.

3) Trên 50% ấp có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa.

4) Trên 50% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng và duy tu, bảo dường.

5) Trên 90% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp.

6) Trên 70% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

7) 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình, nghe đài phát thanh và điện thoại liên lạc.

8) Rà soát số hộ dân cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất.

9) Trên 90% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế.

10) Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

11) Trên 80% ấp/khu phố có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% ấp/khu phố có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

Quang cảnh Hội thảo về Thực trạng người dân tộc thiểu số di cư đến Đồng Nai giai đoạn hiện nay

Với các mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, giải pháp để thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND được xác định như sau:

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:

Cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội. Trong đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là các nội dung nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương và giải quyết các vấn đề tồn tại, hạn chế trong xây dựng NTM (Môi trường, cảnh quan nông thôn; nước sạch và an toàn thực phẩm; khu vui chơi, thể thao, văn hóa, nếp sống văn hóa; an ninh, trật tự an toàn xã hội,...). Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện việc cập nhật, duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM ở các địa phương, nhất là các xã đạt chuẩn theo các Bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020. Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM là một trong những nội dung để kiểm điểm, đánh giá và xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp và các sở, ban, ngành. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây dựng NTM; tạo điều kiện để người dân và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vng mạnh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chưng sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.

Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình. Trong đó, thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo quy định; thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn năm 2024 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dụng NTM, góp phân nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực; thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn; cho vay hỗ trợ thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn; cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hồ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; tuyên truyền, vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình. Trong đó, các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM tỉnh được phân công phụ trách tiêu chí NTM có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt các nội dung của Chương trình nhằm đảm bảo tiến độ, mục tiêu đã đề ra; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đánh giá đối với tiêu chí ngành được phân công phụ trách. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền của các địa phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn. Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện xây dựng NTM.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:

1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả chương trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh.

2) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi, chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giảm nghèo; vận động hộ nghèo cùng vươn lên làm giàu, giúp hộ nghèo tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chinh sách, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng đế thoát nghèo, ổn định cuộc sống.

3) Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực tiễn, nhiệt tình và trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4) Tăng cường phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo vượt nghèo tiếp tục được thụ hưởng thêm 02 năm như hộ nghèo các chế độ: Bảo hiểm y tế; giáo dục; dạy nghề; khuyến nông - khuyến công; thực hiện tốt quy chế phối hợp lồng ghép giữa chương trình giảm nghèo vói các chương trình, dự án khác của địa phương đảm bảo có hiệu quả hướng đến mục tiêu thoát nghèo bền vững.

5) Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường huy động nguồn lực từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp khác, nhất là phát động rộng rãi phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau” và cuộc vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” đến mọi tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân, tham gia đóng góp của đối tượng thụ hưởng, nhằm huy động tốt nguồn lực cộng đồng đế hỗ trợ hộ nghèo, vùng nghèo.

6) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác bảo cáo định kỳ; sơ, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi:

1) Đu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững; giải quyết các vấn đề bức xúc, cp bách nht; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và hộ có khó khăn đặc thù.

2) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào DTTS.

3) Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.

4) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sẳc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.

5) Hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.

6) Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Chương trình.

7) Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện Chương trình, trong đó, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài. Bảo đảm cân đối, b trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.

8) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào DTTS; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người DTTS, nhất là người DTTS nghèo, cận nghèo.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện (chủ dự án) báo cáo định kỳ tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM năm 2024, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi năm 2024 hàng tháng, 06 tháng cuối năm.

Mai Quỳnh

Bản in
  • Chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” bắt đầu diễn ra ngày 13/3/1954 - “Quyết định lịch sử” thay đổi vận mệnh dân tộc

    Chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” bắt đầu diễn ra ngày 13/3/1954 - “Quyết định lịch sử” thay đổi vận mệnh dân tộc

  • Thượng úy Vi Hữu Toàn với mô hình “Khéo tuyên truyền, khéo vận động, khéo tổ chức”

    Thượng úy Vi Hữu Toàn với mô hình “Khéo tuyên truyền, khéo vận động, khéo tổ chức”

  • Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03/02/1930 là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam

    Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03/02/1930 là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam

  • Chiến thắng Buôn Ma Thuột ngày 10/3/1975, tạo bước ngoặt lịch sử quan trọng cho Đại thắng mùa Xuân năm 1975, thống nhất đất nước

    Chiến thắng Buôn Ma Thuột ngày 10/3/1975, tạo bước ngoặt lịch sử quan trọng cho Đại thắng mùa Xuân năm 1975, thống nhất đất nước

  • Kỷ niệm 69 năm Thầy thuốc Việt Nam (27/02) - Phát huy truyền thống vẻ vang “Lương y như từ mẫu” theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh

    Kỷ niệm 69 năm Thầy thuốc Việt Nam (27/02) - Phát huy truyền thống vẻ vang “Lương y như từ mẫu” theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh

  • Hôm nay:   24231
  • Tháng hiện tại:   413913
  • Tổng lượt truy cập:   8046367