Ngày 30/01/2024, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Công văn số 6178-CV/BTCTW lấy ý kiến các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tham gia đóng góp vào dự thảo Hướng dẫn khung quy chế làm việc mẫu của cấp ủy cơ sở.
Dự thảo Hướng dẫn được xây dựng gồm 05 phần, gồm:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
II- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
III- NỘI DUNG
IV- QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Về phạm vi áp dụng: Trong tất cả các loại hình tổ chức cơ sở đảng: xã, phường thị trấn; cơ quan; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp; quân đội; công an và các loại hình khác.
Về thẩm quyền ban hành quy chế làm việc:
Đối với đảng ủy cơ sở: do đảng ủy cơ sở ban hành.
Đối với chi ủy cơ sở; chi bộ cơ sở (đối với những nơi không có chi ủy): do chi bộ cơ sở ban hành.
Đối với cấp ủy cơ sở có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp: do cấp ủy cấp trên trực tiếp ban hành quy chế làm việc và quy chế phối hợp hoạt động, công tác của cấp ủy cơ sở (nếu cần thiết).
Về khung quy chế làm việc:
Căn cứ vào quy mô của tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy lựa chọn bố cục quy chế làm việc cho phù hợp. Ngoài phần căn cứ, quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở gồm các nội dung sau:
(1) Những quy định chung
Xác định phạm vi, đối tượng áp dụng quy chế đối với các tập thể, cá nhân trong cấp ủy, chi bộ cơ sở.
Xác định nguyên tắc làm việc của tập thể, cá nhân trong cấp ủy, chi bộ cơ sở bảo đảm việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và nghị quyết đại hội đảng bộ, chi bộ cơ sở.
(2) Trách nhiệm, quyền hạn
Quy định trách nhiệm, quyền hạn của tập thể về những vấn đề thuộc thẩm quyền của đảng ủy cơ sở, chi ủy cơ sở, chi bộ cơ sở (đối với những nơi không có chi ủy); ban thường vụ đảng ủy (nếu có); thường trực đảng ủy (nếu có).
Quy định trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân về những vấn đề thuộc chức trách, nhiệm vụ của ủy viên đảng ủy cơ sở, chi ủy cơ sở (gọi tắt là đảng ủy viên, chi ủy viên); ủy viên ban thường vụ đảng ủy (nếu có); bí thư cấp ủy, chi bộ; phó bí thư cấp ủy, chi bộ (nếu có); đảng viên (đối với quy chế làm việc của chi bộ cơ sở).
(3) Chế độ làm việc
Căn cứ Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương, cấp ủy cấp trên và chức năng, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cấp ủy, chi bộ cơ sở, ban thường vụ đảng ủy (nếu có) để quy định phù hợp về chế độ làm việc; chế độ thông tin, báo cáo, học tập, bảo mật; chế độ ban hành, quản lý văn bản; chế độ đi công tác cơ sở, tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và Nhân dân; chế độ tổ chức sơ kết, tổng kết và chế độ kiểm tra, giám sát.
(4) Mối quan hệ công tác
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy, chi bộ cơ sở quy định mối quan hệ công tác, phối hợp hoạt động cho phù hợp đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp trên trực tiếp; đối với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp ủy và cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp; đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị cùng cấp; đối với chi ủy, chi bộ trực thuộc; đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người quản lý doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp cùng cấp; đối với cấp ủy địa phương (trừ đảng ủy xã, phường, thị trấn) và các mối quan hệ công tác khác (nếu có).
Về quy trình xây dựng và ban hành quy chế làm việc:
Bước 1: Dự thảo quy chế làm việc: Quy chế làm việc được ban hành và thực hiện theo từng nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng. Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn của cấp trên, cấp ủy chỉ đạo, phân công cấp ủy viên phụ trách dự thảo Quy chế làm việc. Báo cáo trình thường trực đảng ủy hoặc ban thường vụ đảng ủy (nếu có) hoặc bí thư, phó bí thư, chi ủy viên (nếu có) cho ý kiến lần 1. Tiếp thu, hoàn thiện dự thảo lần 2 trước khi gửi xin ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Bước 2: Hoàn thiện quy chế làm việc: Thảo luận trong đảng ủy hoặc chi bộ. Tổ chức lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan như:
Đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (lãnh đạo các ngành cấp huyện), các chi bộ trực thuộc (nếu cần) để thống nhất các điều quy định về mối quan hệ trong quy chế để phối hợp thực hiện. Đối với đảng bộ, chi bộ cơ sở khác: Đảng đoàn, ban cán sự đảng (đối với các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan hành pháp, tư pháp cấp tỉnh có thành lập đảng đoàn, ban cán sự đảng), chính quyền cùng cấp, lãnh đạo đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan, đơn vị, các chi bộ trực thuộc (nếu cần) để thống nhất các điều quy định về mối quan hệ trong quy chế để phối hợp thực hiện. Lấy ý kiến góp ý của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên trực tiếp (nếu cần). Tiếp thu ý kiến góp ý của cấp ủy viên, đảng viên (đối với chi bộ), hoàn thiện dự thảo lần 3.
Bước 3: Ban hành quy chế làm việc: Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến góp ý, tiếp thu, hoàn thiện lần 4 và thống nhất ban hành quy chế làm việc theo kết luận của đảng ủy, chi bộ. Sau khi ban hành, quy chế làm việc được gửi đến các thành viên của cấp ủy cơ sở, các tổ chức đảng trực thuộc, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định trong quy chế để thực hiện; gửi cấp ủy, ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp theo quy định. Đồng thời, cấp ủy cơ sở ban hành văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho cấp ủy viên.
Hướng dẫn khung Quy chế làm việc mẫu của cấp ủy cơ sở là văn bản có ý nghĩa quan trọng, nhằm xác định rõ nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và các mối quan hệ công tác của đảng ủy, chi ủy cơ sở, chi bộ cơ sở, ban thường vụ đảng ủy, bí thư, phó bí thư và cấp ủy viên cơ sở theo các quy định của Đảng. Việc ban hành khung quy chế làm việc mẫu nhằm bảo đảm sự thống nhất và phù hợp trong tổ chức hoạt động và phối hợp công tác của cấp ủy cơ sở với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị. Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy; thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn. Cấp ủy cấp trên tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy cấp dưới; kịp thời chấn chỉnh các trường hợp chưa thực hiện đúng Quy chế.
Phòng Tổ chức đảng, đảng viên – Ban Tổ chức Tỉnh ủy